thuyết trí thông minh đa diện
Theo thuyết Trí thông minh đa diện, mỗi đứa trẻ khi sinh ra không chỉ có một mà có thể sở hữu nhiều loại hình trí thông minh khác nhau. 12 cách sau là một trong những gợi ý cho các bậc phụ huynh trong quá trình nuôi dạy con.
Sau khi chứng minh được luận điểm rằng trí khôn là một thực thể đa chiều, Gardner tiếp tục suy ngẫm về hiện tượng sáng tạo và cho ra đời cuốn 'Trí khôn Sáng tạo'. Gardner chứng minh rằng, cũng giống như trí khôn của con người, sự sáng tạo không nên được hiểu là
Học thuyết giải thích rất thuyết phục về nhiều kiểu trí thông minh (trí tuệ) của con người và mỗi loại đều có giá trị riêng trong đời sống. Nhiều giáo viên, phụ huynh, học sinh đã nhìn thấy "ánh sáng cuối đường hầm" khi tiếp cận học thuyết này và tìm thấy giá trị của bản thân mình.
Vay Nhanh Fast Money. Gardner cho rằng những khác biệt đó thách thức hệ thống giáo dục truyền thống- nơi mà tất cả mọi trẻ em đều được học cùng một cách giống nhau, được kiểm tra và đánh giá như nhau. Theo ông, hệ thống giáo dục hiện thời quá chú trọng đến ngữ pháp và toán học, trong khi trẻ em có thể tư duy hiệu quả theo nhiều cách khác nhau 1. Thông minh về ngôn ngữ Trẻ có khả năng về ngôn ngữ thường yêu thích các cách sử dụng âm thanh của từ ngữ, thích chơi trò đoán chữ, thích trò chuyện, đọc sách và nhớ ý. Các bé có thể đọc một cách say mê, viết một cách rõ ràng và diễn đạt ý nghĩ một cách hào hứng và mạch lạc. Nếu được bồi dưỡng tốt, khi lớn lên các bé có khả năng trở thành những nhà văn, phóng viên, bình luận viên, diễn giả… xuất sắc. 2. Thông minh lôgic – toán học Trẻ tỏ ra tò mò và có năng khiếu đối với những con số và sự logic, có thể xác định nguyên nhân – kết quả của vấn đề, thích giảỉ thích các sự việc theo lý trí. Đây là trí thông minh của các nhà khoa học tự nhiên, kế toán và những chuyên viên lập trình tương lai. Tomrrow Land sẽ giúp trẻ phát triển năng lực này bằng các trò chơi logic, cần suy luận và điều tra mà trong đó, trẻ sẽ từng bước được học cách xác định vấn đề trước khi giải quyết từng chi tiết. 3. Thông minh về không gian là năng lực tư duy bằng cách liên kết các hình ảnh, hình tượng và cảm nhận để chuyển đổi, tái tạo lại những góc độ khác nhau của thế giới không gian trực quan. Những bé sở hữu loại trí thông minh về không gian ở mức độ cao thường khá nhạy cảm với những chi tiết cụ thể trực quan và có thể hình dung được một cách sống động rồi phác họa những ý tưởng của bé dưới dạng hình ảnh, cũng như có khả năng tự định hướng bản thân trong không gian 3 chiều một cách dễ dàng. Các kiến trúc sư, thuỷ thủ, nghệ sĩ và phi công… thường là những người sở hữu trí thông minh đặc biệt này. 4. Thông minh về âm nhạc Dấu hiệu bé có trí thông minh về âm nhạc là khả năng cảm nhận, thưởng thức và tạo ra các tiết tấu và nhịp điệu. Có ý kiến cho rằng trí thông minh về âm nhạc có trong tiềm thức của bất cứ cá nhân nào, miễn là người đó có khả năng nghe tốt, có thế hát theo giai điệu và dành nhiều thời gian cho âm nhạc. Năng lực này có thể được phát triển nhờ những bài học nhạc cảm, nooi1 theo nhịp điệu, gõ nhịp phách. 5. Thông minh về vận động thân thể là tài năng trong việc điều khiển các hoạt động thân thể và trong cả thao tác sử dụng các đồ vật một cách khéo léo. Trẻ có tài năng vận động thân thể rất linh hoạt, ngôn ngữ cơ thể sinh động và nhanh nhẹn. Tương lai các bé có thể phù hợp trở thành bác sĩ phẫu thuật, vận động viên, vũ công, diễn viên, nghê nhân thêu, điêu khắc… Chương trình học của Tomorrow Land được thiết kế bao gồm nhiều hoạt động rèn luyện thể chất, những trò chơi vận động, các lớp học diễn xuất, khiêu vũ… để giúp bé phát triển tối ưu loại hình thông minh này. 6. Thông minh về năng lực tương tác là khả năng hoà nhập và hợp tác với những người khác. Trẻ có thế mạnh về trí thông minh này thường học hỏi và gặt hái thành công thông qua giao tiếp và tương tác với những người xung quanh. Điều này cần khả năng đồng cảm với tính cách, ý định và mong muốn của những người xung quanh, giàu lòng trắc ẩn và tinh thần trách nhiệm . Trẻ có thể được rèn luyện trí thông minh này thông qua các hoạt động thảo luận và trò chuyện nhóm, các trò chơi thấu hiểu. Trẻ thông minh về năng lực tương tác trong tương lai có thể thành công trong vai trò chuyên viên bán hàng, người hoà giải, giáo viên, nhà lãnh đạo… 7. Thông minh nội tâm Nếu trẻ là người mạnh mẽ về trí tuệ này thì thường chín chắn và trưởng thành hơn các bạn cùng tuổi, và nhìn rõ được những cảm xúc của chính bản thân mình. Bé có thể rất hay tự xem xét nội tâm và ham thích được trầm tư suy nghĩ. Mặt khác bé có thể tỏ ra khá tự lập, tính tình thẳng thắn và có kỷ luật. Tomorrow Land sẽ phát huy cá tính này thông qua các hoạt động rèn luyện tự thân và những nhiệm vụ học tập độc lập. Bé sẽ được khuyến khích lưu giữ quan điểm dưới dạng nhật ký, đọc sách, chơi các trò chơi phát triển cá tính. 8. Trí thông minh thiên nhiên Bao gồm cả việc hiểu biết về thế giới tự nhiên như động thực vật, chú ý những đặc điểm của từng loài và phân loại chúng. Nói chung, nó bao gồm cả việc quan sát sâu sắc về môi trường tự nhiên xung quanh và có khả năng để phân loại những thứ khác nhau tốt. Nó có thể thực hiện bằng cách khám phá thiên nhiên, làm cho bộ sưu tập cho các loài, nghiên cứu chúng, và nhóm chúng lại với nhau. Có kỹ năng sắc bén về cảm giác – tầm nhìn, âm thanh, mùi, vị và xúc giác. Quan sát một cách sắc bén về sự thay đổi của tự nhiên và các mối liên hệ giữa các mẫu.
Các bạn đang muốn tìm hiểu về văn thuyết minh? Làm thể nào để đảm bảo tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh? Dưới đây chính là tài liệu hữu ích về những kiến thức mà bạn cần nắm được1. Các khái niệm cơ Thuyết minh là gì?- Thuyết minh nghĩa là nói rõ, giải thích, giới Thuyết minh còn có nghĩa là hướng dẫn cách dùng.Theo từ điển từ Hán Việt - Phan Văn Các Văn thuyết minh là gì?Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thường gặp trong mọi lĩnh vực của đời sống; có chức năng cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,…của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải Mục đích của văn bản thuyết minh là gì?Mục đích của văn bản thuyết minh nhằm cung cấp tri thức khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề,... được chọn làm đối tượng để thuyết Các dạng bài văn thuyết minh thường gặpTrong chương trình học Ngữ văn từ lớp 8 - 12 thì có một số dạng bài văn thuyết minh thường gặp như- Thuyết minh về một đồ Thuyết minh về một loài Thuyết minh về một phương pháp như thuyết minh về cách làm món ăn, dụng cụ…- Thuyết minh về một danh lam thắng Thuyết minh về một thể loại văn học hoặc một tác giả văn Thuyết minh về một phong tục, lễ hội dân gian…- ....2. Cách làm bài văn thuyết Yêu cầu- Về nội dung Những nội dung được nêu trong bài văn đòi hỏi phải khách quan, xác thực, thực dụng, hữu ích cho mọi Về hình thức Ngôn ngữ trong văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp Bố cục cơ bản của một bài văn thuyết minh- Mở bài Giới thiệu về đối tượng cần thuyết Thân bài Trình bày các đặc điểm về đối tượng; giải thích nguyên nhân, nguồn gốc, cấu tạo, liệt kê các bộ phận cấu thành, các chủng loại, công dụng, cách sử dụng, bảo quản… của đối tượng. - Kết bài Đánh giá về đối tượng với khả năng, vai trò ứng dụng của nó trong thực số ví dụ minh họaVí dụ 1 Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở địa phương ý Ta có thể giới thiệu vị trí, địa điểm, những đặc điểm nổi bật nhất của danh lam thắng cảnh đó. Những giá trị văn hóa và kinh tế mà thắng cảnh đó đã đem dụ 2 Thuyết minh về một văn bản mà em đã họcGợi ý Ta có thể chọn bất kỳ một bài thơ, bài văn nào đã từng học trước đó Ta cần giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật, thông điệp ngụ ý, bài học rút ra được, …Ví dụ 3 Thuyết minh về một đồ dùng học tập mà em đang sử dụngGợi ý thuyết minh về cây bút bi Ta cần giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ, cấu tạo, phân loại, cách dùng, công dụng, bảo quản... Dàn ý văn thuyết minh Thuyết minh về một tác giả văn học1. Mở bài Giới thiệu khái quát về tác giả thuyết Thân bàia. Giới thiệu về cuộc đời tác giả- Họ, tên thật, bút danh khác, năm sinh - mất.- Quê hương, gia đình, thời Những yếu tố ảnh hưởng tới sự nghiệp văn chương ảnh hưởng của gia đình, quê hương….- Những mốc lớn trong cuộc Sự nghiệp sáng tác- Các sáng tác Quan điểm nghệ thuật sáng tác, đặc điểm phong cách nếu có.- Nội dung chính trong các sáng Đặc sắc về nghệ Kết bài Khẳng định vị trí và đóng góp của tác giả trong nền văn học dân dụ minh họaĐề bài Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du.* Bước 1 Tìm hiểu đề- Đối tượng thuyết minh Tác giả Nguyễn Du- Phương pháp làm bài Thuyết minh- Tư liệu Tham khảo các bài viết về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.* Bước 2 Lập dàn ý1. Mở bài Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Thân bàia. Những nét chính về cuộc đời của tác giả Nguyễn Du- Nguyễn Du 1765 - 1820, Tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Quê hương quê cha ở Hà Tĩnh; quê mẹ ở Bắc Ninh, bản thân Nguyễn Du lại sinh ra và lớn lên ở kinh thành Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận tinh hoa văn hóa của nhiều vùng miền khác Gia đình Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều người đỗ đạt, làm quan và có truyền thống về văn học. Đây chính là cái nôi nuôi dưỡng tài năng văn học của Nguyễn Thời đại Nguyễn Du sống vào cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, một giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời Những mốc lớn trong cuộc đời+ Thời thơ ấu và niên thiếu Nguyễn Du sống tại Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý. Nhưng mười tuổi đã mồ côi cha và sau đó ba năm thì mẹ ông cũng qua đời. Từ đó, Nguyễn Du sống với người anh cùng cha khác mẹ với ông là Nguyễn Khản. Trong thời gian này Nguyễn Du có điều kiện thuận lợi để dùi mài kinh sử, có dịp hiểu biết về cuộc sống xa hoa của giới quý tộc phong kiến.+ Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường và được nhận một chức quan nhỏ.+ Năm 1789, nhà Lê sụp đổ, Nguyễn Du phải lánh về sống ở quê vợ và bắt đầu cuộc sống “mười năm gió bụi”.+ Năm 1802, sau quãng thời gian sống chật vật, khó khăn ở các vùng quê khác nhau, Nguyễn Du ra làm quan dưới triều Nguyễn và từng giữ nhiều chức quan khác nhau.+ Năm 1820, ông một lần nữa được cử đi sứ sang Trung Quốc nhưng chưa kịp đi thì qua Sự nghiệp sáng tác* Các sáng tác chính- Sáng tác bằng chữ Hán Gồm có ba tập thơ “Thanh Hiên thi tập”; “Nam trung tạp ngâm”; “Bắc hành tạp lục”.- Sáng tác bằng chữ Nôm Văn chiêu hồn, Truyện Kiều* Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật trong thơ văn của Nguyễn Du- Nội dung Tác phẩm của Nguyễn Du chứa chan tinh thần nhân đạo - một chủ nghĩa nhân đạo thống thiết, luôn hướng tới đồng cảm, bênh vực, ngợi ca và đòi quyền sống cho con người, đặc biệt là người phụ nữ tài hoa mà bạc Nghệ thuật+ Thơ chữ Hán của ông đạt đến độ tài hoa, uyên bác.+ Sáng tác bằng chữ Nôm của ông đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ đã góp phần trau dồi, làm giàu ngôn ngữ dân tộc và thể thơ truyền thống.+ Về ngôn ngữ Nguyễn Du đã có đóng góp to lớn, làm cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở nên trong sáng, tinh tế và giàu Kết bài Đánh giá khái quát về tác giả Nguyễn Thuyết minh về một tác phẩm văn học1. Mở bài Giới thiệu khái quát về tác phẩm thuyết Thân bàia. Giới thiệu đôi nét về tác Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể loại của tác Bố cục và nội dung chính của từng Chú ý đi sâu vào nội dung chính của từng phầnd. Giá trị của tác phẩm- Giá trị nội dung- Giá trị nghệ thuật3. Kết bài Khẳng định lại vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân dụ minh họaĐề 1 Thuyết minh về tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.* Bước 1 Tìm hiểu đề- Đối tượng thuyết minh Tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Phương pháp làm bài Thuyết minh- Tư liệu Tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”* Bước 2 Lập dàn ý1. Mở bài Giới thiệu khái quát về tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”.2. Thân bàia. Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi- Nguyễn Trãi là nhà chính trị, nhà quân sự, nhà ngoại giao lỗi lạc, bậc anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Đồng thời ông còn là một nhà văn kiệt xuất, nhà thơ trữ tình sâu Nguyễn Trãi để lại cho đời một khối lượng tác phẩm đồ sộ gồm nhiều thể loại khác nhau bằng chữ Hán và chữ Tác phẩm chính luận tiêu biểu nhất là “Đại cáo bình Ngô”b. Hoàn cảnh ra đời, thể loại của tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”* Hoàn cảnh sáng tác- Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo Bình Ngô”.- “Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi tức đầu năm 1428* Thể loại “Đại cáo bình Ngô” được viết theo thể loại Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng Cáo có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần lớn được viết bằng văn biền ngẫu, có vần hoặc không có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch Bố cục và nội dung chính từng phầnBài cáo chia làm bốn phần* Phần 1 Nêu luận đề chính nghĩa làm cơ sở triển khai cho toàn bộ nội dung bài cáo. Cốt lõi nhân nghĩa chính là yên dân và trừ bạo. Bên cạnh đó, tác giả khẳng định chân lí về nền độc lập dân tộc dựa trên các yếu tố Nền văn hiến lâu đời; cương vực lãnh thổ riêng; có phong tục tập quán và lịch sử, chế độ riêng* Phần 2 Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù- Tố cáo âm mưu cướp nước ta của giặc Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo của giặc Minh.+ Tàn sát người vô tội “Nướng dân đen... tai vạ”.+ Bóc lột tàn tệ, dã man “Nặng thuế... núi”.+ Huỷ diệt môi trường sống “Người bị ép... cây cỏ”.- Tội ác của chúng không sao kể hết“Độc ác thay trúc Lam Sơn không ghi hết tộiDơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa hết mùi”* Phần 3 Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn- Giai đoạn đầu Tác giả tập trung khắc họa hình tượng người anh hùng áo vải Lê Lợi xuất thân từ “chốn hoan dã nương mình” nhưng có lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng cao cả“Ngẫm thù lớn há đội trời chung - Căm giặc nước thề không cùng sống”- Giai đoạn sau Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn+ Lúc đầu, nghĩa quân ta gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn“ Khi Linh Sơn lương hết mấy tuầnKhi Khôi Huyện quân không một đội”+ Nhưng nhờ có tấm lòng yêu nước, có chiến lược phù hợp nghĩa quân ta đã chuyển sang giai đoạn phản công và giành chiến thắng vang dội, giặc Minh thất bại thảm hại.“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thếNgày hai mươi, Trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầuNgày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vongNgày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn.”* Phần 4 Lời tuyên bố độc lập Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập Giá trị của tác phẩm- Giá trị nội dung Bản cáo trạng về tội ác của giặc Minh cũng là bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân Giá trị nghệ thuật+ Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương.+ Kết cấu mạch lạc, chặt chẽ; lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, sắc Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật liệt kê, phóng đại, so sánh, đối lập…→ “Áng thiên cổ hùng văn”3. Kết luận Đánh giá vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân đây là một số gợi ý cơ bản khi làm bài thuyết minh văn học. Hy vọng qua bài viết này, các em sẽ có kĩ năng cần thiết để làm bài văn thuyết minh đạt kết quả cao Cô Trần Thị Hồng Tuyên - Tổ Văn - THPT Tiên Lữ3. Các phương pháp thuyết minhMuốn có tri thức để làm tốt bài văn, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan bài văn thuyết minh có tính thuyết phục, dễ hiểu, sáng tỏ, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp thuyết minh- Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích Sử dụng kiểu câu trần thuật có từ “là” nhằm giới thiệu, giải thích hoặc định nghĩa về các vấn đề liên quan tới đối tượng thuyết Phương pháp liệt kê Liệt kê các đặc điểm, tính chất,… của đối tượng thuyết minh theo một trình tự nhất định nhằm cung cấp cho người đọc, người nghe cái nhìn toàn cảnh về đối Phương pháp nêu ví dụ Đưa ra các ví dụ thực tiễn, sinh động chính xác và cụ thể, có tác dụng thuyết phục cao, làm cho người đọc tin Phương pháp dùng số liệu con số Dùng những con số xác thực, có tác dụng làm sáng tỏ vấn đề nhanh nhất, thực tế nhất mà lại có sức thuyết phục Phương pháp so sánh Sự so sánh đối tượng thuyết minh với những đối tượng khác theo từng khía cạnh giúp bài văn trở nên cụ thể Phương pháp phân loại, phân tích Đối với những loại sự vật, đối tượng thuyết minh đa dạng thì ta có thể chia đối tượng ra từng loại, từng phần theo đặc điểm riêng của đối tượng thuyết minh để trình bày sẽ đảm bảo tính khách Các yếu tố đan xen của phương thức biểu đạt khác Sử dụng một số biện pháp nghệ thuậtĐể bài văn thuyết minh được sinh động, hấp dẫn hơn thì chúng ta có thể sử dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật. Một số biện pháp nghệ thuật thường dùng trong văn bản thuyết minh là kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá, các hình thức vè và diễn ca,…Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người Sử dụng yếu tố miêu tảYếu tố miêu tả là những yếu tố của hiện thực khách quan trong đời sống. Chúng có hình ảnh, đường nét, màu sắc, âm thanh, hình khối, hương vị,… rất cụ thể mà giác quan con người có thể cảm nhận được. Yếu tố miêu tả thường được sử dụng trong văn bản nghệ thuật để xây dựng hình tượng nghệ một bài văn thuyết minh cụ thể sinh động hơn thì việc kết hợp và sử dụng yếu tố miêu tả là vô cùng cần thiết. Nó có tác dụng làm cho đối tượng cần thuyết minh được nổi bật, ấn đây là những thông tin cơ bản mà bạn cần phải ghi nhớ khi áp dùng vào làm một bài văn thuyết minh, chúc các bạn sẽ có cho mình những bài văn hay cho mình!
Đời sốngTổ ấm Thứ sáu, 29/5/2015, 0900 GMT+7 Theo thuyết Trí thông minh đa diện, mỗi đứa trẻ khi sinh ra không chỉ có một mà có thể sở hữu nhiều loại hình trí thông minh khác nhau. Bé Minh 3 tuổi nhà chị Lan tại TP HCM có sở thích bắt chước giọng những người xung quanh. Khi hai vợ chồng cấm bé bắt chước giọng người khác, bé bắt đầu bắt chước sang giọng quảng cáo trên TV. Một thời gian, không ai để ý nữa, bé chán và bỏ thói quen này. Còn chị Dương, mẹ của bé Loan 6 tuổi lại tỏ ra lo lắng vì khi đi học mẫu giáo, con tỏ ra không hứng thú với các môn đánh vần, làm phép tính. Tuy nhiên, trong giờ học vẽ, bé lại hoạt bát, nhanh nhẹn. Khi nuôi dạy con, cha mẹ luôn bị bủa vây bởi những lo lắng khi so sánh con mình với các bạn đồng trang lứa hay bé không có những biểu hiện như mong đợi. Tuy nhiên, nếu hiểu sâu về bản chất trí thông minh của trẻ, các phụ huynh có thể giải tỏa được những lo âu này. Ở trường hợp con chị Lan, bé đã bắt đầu có biểu hiện về trí thông minh ngôn ngữ. Việc bắt chước thanh điệu trong giọng nói của người khác không phải ai cũng làm được. Với trường hợp của Loan, bé yêu thích vẽ hơn các môn học khác cũng có thể là tín hiệu của trí thông minh về không gian - thị giác. Mỗi đứa trẻ có thể sở hữu một hoặc nhiều loại hình thông minh. Thuyết thông minh đa diện đã quen thuộc với cha mẹ ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Anh, Canada hay Singapore. Tại Việt Nam, học thuyết mới này đang được Viện Giáo dục Phát triển Tiềm năng Con người IPD nghiên cứu và phổ biến. Theo đó, mỗi đứa trẻ khi sinh ra không chỉ có một mà có thể sở hữu nhiều loại hình trí thông minh khác nhau. Đó là trí thông minh ngôn ngữ, logic-toán học, không gian-thị giác, âm nhạc-nhịp điệu-tiết tấu, vận động cơ thể, tương tác-xã hội, nhận thức bản thân và trí thông minh tự nhiên. Những biểu hiện tưởng nhỏ của trẻ như thích mày mò lắp ráp đồ chơi, định vị không gian tốt hay nhạy cảm trong cách tiếp xúc với mọi người rất dễ bị cha mẹ bỏ qua. Tuy nhiên, chỉ cần tinh ý và chịu khó quan sát, phụ huynh có thể nhận ra và giúp con mình phát triển trí thông minh. Hơn nữa, để nhìn nhận tổng quan về trí thông minh của con, cha mẹ có con 2-6 tuổi có thể tham gia một bài trắc nghiệm đơn giản tại Link. Tìm hiểu loại hình thông minh của bé qua 40 câu trắc nghiệm đơn giản. Ứng dụng được thiết lập chia làm 2 phần dành cho trẻ 2-4 tuổi và 4-6 tuổi với hệ thống 40 câu hỏi trắc nghiệm sâu sát với tính cách, hoạt động, hành vi của trẻ thường ngày giúp cha mẹ nhận diện được điểm mạnh, yếu của con. Dựa trên phương pháp phát hiện và rèn luyện trí thông minh đa diện của Ts. Thomas Armstrong, ứng dụng cũng đưa ra những đánh giá, lời khuyên, hướng dẫn cho cha mẹ áp dụng đối với từng kết quả thực hiện trắc nghiệm theo sự hướng dẫn của chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Linh Hân Ứng dụng Facebook “Bé thuộc loại thông minh nào?” được Wyeth Nutrition của Nestlé Việt Nam thực hiện dựa vào thuyết Trí thông minh đa diện nhằm cung cấp cho cha mẹ một công cụ hữu ích để xác định trí thông minh của con ngay từ nhỏ. Hãng cũng đề cao việc thay đổi nhận thức về bổ sung sinh dưỡng cho con. Sản phẩm dinh dưỡng S-26 Promise GOLD được Wyeth Nutrition giới thiệu với hệ dưỡng chất Wyeth Biofactors giúp trẻ có nền tảng để phát triển 4 khía cạnh chính này. Wyeth Nutrition trực thuộc Công ty Nestlé Việt Nam. Xem thêm tại đây -
thuyết trí thông minh đa diện